Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Trang web này được cập nhật thường xuyên. Một số nội dung có thể còn bằng tiếng Anh cho đến khi được dịch hết.

Diễn giải của cơ quan y tế công cộng và vấn đề sử dụng dữ liệu giám sát nước thải

Diễn giải của cơ quan y tế công cộng và vấn đề sử dụng dữ liệu giám sát nước thải
Cập nhật ngày 23 tháng 11 năm 2020

Sử dụng hướng dẫn này để thực hiện giám sát dịch bệnh qua nguồn nước thải. Giám sát dịch bệnh qua nguồn nước thải là một ngành khoa học đang phát triển nhanh chóng và CDC sẽ tiếp tục cập nhật thêm hướng dẫn và thông tin khi có thêm thông tin.

Tổng quan về diễn giải và sử dụng dữ liệu giám sát nước thải

Diễn giải thích đáng của cơ quan y tế công cộng về dữ liệu giám sát nước thải phụ thuộc vào việc hiểu chiến lược lấy mẫu giám sát và các hạn chế của xét nghiệm cũng như việc xử lý và phân tích dữ liệu hợp lệ. Dữ liệu giám sát nước thải chủ yếu được sử dụng theo ba cách:

  1. Theo dõi tình hình hiện tại của tình trạng lây nhiễm trong một cộng đồng.
  2. Theo dấu xu hướng lây nhiễm trong một cộng đồng.
  3. Sàng lọc tình trạng lây nhiễm tại một khu vực mục tiêu (VD: tòa nhà hoặc cơ sở) để khởi động hoạt động xét nghiệm cho từng cá nhân và các biện pháp giảm thiểu bổ sung. Xem lại hướng dẫn của CDC về giám sát nước thải mục tiêu để sử dụng dữ liệu giám sát nước thải phục vụ cho việc sàng lọc.

Diễn giải dữ liệu giám sát nước thải

Dữ liệu giám sát nước thải được thu thập ở cấp đô thị, khi được phân tích đúng cách có thể cung cấp thông tin về:

  1. Sự hiện diện của những người bị lây nhiễm có nước thải gom về hệ thống nước thải.
  2. Xu hướng lây nhiễm trong cộng đồng có nước thải gom về nhà máy xử lý nước thải (còn được gọi là "nơi tập trung nước thải"). Nơi tập trung nước thải có nhóm đối tượng lưu lại trong thời gian đặc biệt ngắn, như các khu vực có lượng khách du lịch cao, có thể có các dấu hiệu kém ổn định, nên được cân nhắc khi thiết kế kế hoạch giám sát nước thải để hành động vì y tế công cộng.

Tình hình hiện tại

Việc phát hiện vi-rút SARS-CoV-2 trong nước thải phụ thuộc vào thiết kế lấy mẫu, độ nhạy của loại xét nghiệm được sử dụng và lượng SARS-CoV-2 mà cộng đồng gây phát tán và được lấy mẫu. Nếu phát hiện có SARS-CoV-2 trong nước thải, điều này đồng nghĩa với việc ở nơi tập trung nước thải có ít nhất một người làm phát tán SARS-CoV-2, dù không thể xác định được (các) cá nhân có khả năng lây hoặc có triệu chứng từ dữ liệu giám sát nước thải. Nếu không phát hiện được vi-rút SARS-CoV-2 trong nước thải, điều này có thể cho thấy trong cộng đồng được lấy mẫu không có SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi-rút trong nước thải ở dưới mức mà xét nghiệm có thể phát hiện.

Mức vi-rút thấp trong nước thải của một cộng đồng có thể cho thấy: 1) tổng số người đang phát tán vi-rút vào hệ thống nước thải là ít; hoặc 2) lượng vi-rút phát tán trên mỗi người bị nhiễm hoặc gần đây mới bị nhiễm còn thấp. Tại thời điểm này, chúng ta vẫn chưa xác định được số người tối thiểu làm phát tán SARS-CoV-2 vào hệ thống đủ để phát hiện dấu vết RNA của vi-rút trong nước thải. Khi thu thập được thêm thông tin về độ chuẩn phát tán phân, chúng ta có thể xác định được số người phát tán vi-rút trong một nơi tập trung nước thải cần thiết để phát hiện RNA của SARS-CoV-2 trong nước thải.

Xu hướng

 Phân loại xu hướng nước thải là phân tích thống kê những thay đổi về nồng độ chuẩn hóa SARS-CoV-2 trong nước thải (tức là không phải bằng đánh giá trực quan định tính). Các xu hướng trong dữ liệu nước thải này có thể được sử dụng để đánh giá các xu hướng của COVID-19 (đã báo cáo và chưa báo cáo) trong cộng đồng đóng góp vào hệ thống thoát nước.  Có thể phân loại xu hướng thành các loại dựa trên thời gian và hướng thay đổi của lượng vi-rút. Tần suất lấy mẫu nước thải sẽ cho biết khoảng thời gian có thể ấn định cho xu hướng nào.

Lợi ích của việc phân tích xu hướng là:

  • Có thể đối chiếu dữ liệu từ các nhà máy xử lý nước thải, dù quy mô dân cư và lượng nước thải có sự khác nhau.
  • Có thể xác định được xu hướng về nước thải trước khi có báo cáo về xu hướng ca bệnh COVID-19, với điều kiện nồng độ SARS-CoV-2 chuẩn hóa trong nước thải đã được chứng minh là trùng hoặc đi trước số ca bệnh mới được báo cáo theo ngày trong một nơi tập trung nước thải.

Sử dụng hoạt động giám sát nước thải để hỗ trợ ứng phó với COVID-19

Dữ liệu giám sát nước thải với SARS-CoV-2 có thể giúp các sở y tế tiểu bang, bộ lạc, địa phương và địa hạt (STLT) phát hiện, hiểu và ứng phó với đại dịch COVID-19. Hoạt động giám sát nước thải có thể cung cấp chỉ báo sớm về sự hiện diện hoặc xu hướng ca bệnh COVID-19 trong một cộng đồng.

Việc giám sát nước thải bổ sung cho các hệ thống giám sát COVID-19 đã có và sẽ không được diễn giải độc lập để làm cơ sở cho hành động về y tế công cộng. Hoạt động giám sát nước thải không cung cấp thông tin chuyên sâu cho các yếu tố xã hội và hành vi đằng sau những thay đổi về vấn đề lây truyền bệnh.

Dữ liệu giám sát nước thải cung cấp:

  • Mẫu thử chung của cộng đồng.
  • Dữ liệu đối với các cộng đồng thực hiện kịp thời các xét nghiệm lâm sàng COVID-19 không được sử dụng đúng mức hoặc không có sẵn.
  • Dữ liệu ở cấp độ nơi tập trung nước thải, thường có quy mô nhỏ hơn một quận.
  • Thông tin về sự (tái) xuất hiện tình trạng lây nhiễm trong một cộng đồng trước khi có báo cáo về ca bệnh.
  • Các thông tin khác không chịu ảnh hưởng bởi một số hạn chế nhất định về chỉ báo lâm sàng, như tính khả biến của hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế.

Dữ liệu giám sát nước thải với SARS-CoV-2 có thể được sử dụng để làm cơ sở thông tin cho các chiến lược xét nghiệm lâm sàng và giảm thiểu trong cộng đồng, như:

Khi đánh giá các dấu hiệu cho thấy sự thay đổi trong mức độ lây nhiễm SARS-CoV-2 dựa trên nước thải trong một cộng đồng, hãy cân nhắc đến những điều sau:

  • Chúng ta cần đến kiến thức dịch tễ học khác, như vị trí của nhóm đối tượng có nguy cơ mắc COVID-19 cao hơn, nhằm xác định xem nên triển khai các nguồn lực xét nghiệm lâm sàng ở nơi nào trong các khu vực thuộc nơi tập trung nước thải nhỏ hơn.
  • Việc không phát hiện được SARS-CoV-2 trong nước thải không nên được lấy làm căn cứ để biện minh cho việc giảm nhẹ các biện pháp giảm thiểu cộng đồng.
  • Việc sử dụng các điểm lấy mẫu ở đầu nguồn từ các nhà máy xử lý nước thải để theo dõi xu hướng lây nhiễm tại nơi tập trung nước thải nhỏ hơn đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều hơn nhằm hiểu được ranh giới và tính chất riêng của khu vực đó trước khi có thể sử dụng thông tin này cho hoạt động giám sát nước thải.

Truyền thông công khai và chia sẻ dữ liệu

Chia sẻ dữ liệu giám sát là một chức năng quan trọng của cơ quan y tế công cộng. Sử dụng dữ liệu giám sát nước thải là một phương pháp khoa học mới. Khi diễn giải dữ liệu nước thải và chuẩn bị cho việc trình bày công khai, hãy cân nhắc đến những điều sau:

  • Việc đưa ra các loại xu hướng, hơn là dữ liệu về nồng độ, cho phép so sánh giữa các nơi tập trung nước thải khác nhau và là cách diễn giải trực quan hơn cho đối tượng công chúng rộng hơn.
  • Những thay đổi trong dữ liệu về nồng độ nước thải chưa được chuẩn hóa theo lưu lượng và quy mô dân cư có thể không cho thấy sự chênh lệch có ý nghĩa về mức độ hay chiều hướng, và không thể sử dụng để so sánh giữa các nhà máy xử lý nước thải với nhau.
  • Thang đo số học nhất quán về số liệu cho phép diễn giải trực quan đúng đắn đối với dữ liệu nồng độ được chuẩn hóa.
  • Việc đưa ra dữ liệu nước thải sau phân tích cùng với các chỉ báo giám sát ca bệnh COVID-19 khác có thể đem lại bức tranh hoàn chỉnh hơn về xu hướng của bệnh trong các cộng đồng.
  • Luôn chú thích trên số liệu rằng lượng vi-rút đo được trong nước thải không tương ứng với tổng số ca bệnh hay mức độ tăng hoặc giảm số ca trong các cộng đồng.
Cập nhật lần cuối ngày 23 tháng 11 năm 2020