Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Trang web này được cập nhật thường xuyên. Một số nội dung có thể còn bằng tiếng Anh cho đến khi được dịch hết.
Thông tin về Vắc-xin COVID-19 của Pfizer-BioNTech
Thông tin chung
Tên: BNT162b2
Hãng sản xuất: Pfizer, Inc. và BioNTech
Loại vắc-xin: mRNA
Tìm hiểu về cách vắc-xin COVID-19 hoạt động và hiểu rõ hơn về vắc-xin COVID-19 mRNA.
Số mũi tiêm: 2 mũi, cách nhau 21 ngày
Cách tiêm: Tiêm vào cơ bắp tay trên
Không có chứa:
- Trứng
- Chất bảo quản
- Cao su
- Vắc-xin của Pfizer-BioNTech được khuyên dùng cho người từ 16 tuổi trở lên. Tìm hiểu thêm về cách CDC đưa ra các khuyến nghị về vắc-xin phòng COVID-19 và những người cần được tiêm chủng đầu tiên khi nguồn cung vắc-xin bị hạn chế.
- Nếu quý vị có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc phản ứng dị ứng tức thì - ngay cả khi không nghiêm trọng - với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin COVID-19 mRNA, thì quý vị không nên sử dụng vắc-xin COVID-19 mRNA.*
- Nếu quý vị có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc phản ứng dị ứng tức thì - ngay cả khi không nghiêm trọng - sau khi sử dụng liều vắc-xin đầu tiên, quý vị không nên tiêm tiếp liều vắc-xin COVID-19 mRNA tiếp theo.*
- Phản ứng dị ứng tức thì có nghĩa là phản ứng trong vòng 4 giờ kể từ khi chủng ngừa, bao gồm các triệu chứng như phát ban, sưng tấy hoặc thở khò khè (hụt hơi).
- Trong số này bao gồm các phản ứng dị ứng với polyethylene glycol (PEG) và polysorbate. Polysorbate không phải là thành phần trong vắc-xin mRNA COVID-19 mà liên quan gần gũi với PEG, một thành phần trong vắc-xin. Những người bị dị ứng với PEG hoặc polysorbate không nên sử dụng vắc-xin mRNA COVID-19.
Tìm hiểu thêm về vắc-xin COVID-19 và tất cả các phản ứng dị ứng.
*Nếu quý vị có phản ứng dị ứng tức thì với một loại vắc-xin hoặc thuốc dạng tiêm cho bệnh khác, ngay cả khi phản ứng không nghiêm trọng, hãy hỏi bác sĩ xem quý vị có nên tiêm vắc-xin COVID-19 không. Bác sĩ quý vị sẽ giúp quý vị quyết định liệu có an toàn khi chủng ngừa hay không.
Thông tin về tác dụng phụ và độ an toàn
Trên cánh tay nơi được tiêm: | Trên các phần còn lại của cơ thể: |
---|---|
|
|
Những tác dụng phụ này thường bắt đầu trong một hoặc hai ngày sau khi tiêm vắc-xin. Họ có thể cảm thấy có các triệu chứng giống như cúm và thậm chí còn ảnh hưởng tới khả năng làm các hoạt động hàng ngày của quý vị nhưng chúng sẽ biến mất sau vài ngày. Nhận lời khuyên về những điều có thể xảy ra sau khi chủng ngừa.
Tóm tắt về dữ liệu an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng phản ứng bất lợi (tác dụng phụ xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi chủng ngừa) là chuyện bình thường nhưng phần lớn là từ nhẹ tới trung bình.
- Các tác dụng phụ (như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi và đau đầu) khắp cơ thể là chuyện thường xảy ra sau khi tiêm mũi thứ hai.
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất từ nhẹ tới trung bình. Tuy nhiên, một nhóm nhỏ có các tác dụng phụ nghiêm trọng được xác định là các tác dụng phụ ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các hoạt động thường ngày của họ.
- Mặc dù có vài người trong các thử nghiệm lâm sàng đã phải vào viện hoặc tử vong, dữ liệu cho thấy rằng những người tiêm vắc-xin Pfizer-BioNTech ít có khả năng bị các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn so với người tiêm giả dược là nước muối.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về độ an toàn của vắc-xin Pfizer-BioNTech trong các điều kiện thực tế. Tìm hiểu thêm về việc giám sát độ an toàn của vắc-xin sau khi một loại vắc-xin được cấp phép hoặc phê duyệt sử dụng.
Tìm hiểu thêm về độ an toàn và dữ liệu phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng.
Thông tin về mức độ hiệu quả của vắc-xin
- Dựa vào bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, vắc-xin Pfizer-BioNTech có hiệu quả 95% trong việc ngăn chặn bệnh do COVID-19 đã được phòng thí nghiệm xác nhận ở những người không có bằng chứng nhiễm bệnh trước đó.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về mức độ hiệu quả của vắc-xin Pfizer-BioNTech trong các điều kiện thực tế.
Thông tin về nhân khẩu học từ các thử nghiệm lâm sàng
Các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 và 3 đối với vắc-xin Pfizer-BioNTech bao gồm những người từ các danh mục chủng tộc và dân tộc sau:
- 81,9% người da trắng
- 26,2% Người gốc nói tiếng Tây Ban Nha/gốc Châu Mỹ La Tinh
- 9,8% Người Mỹ gốc Phi
- 4,4% Người Châu Á
- <3% các chủng tộc/dân tộc khác
Phân chia tuổi và giới tính
- 50,6% nam
- 49,4% nữ
- 21,4% 65 tuổi trở lên
Những bệnh nền thường gặp nhất là béo phì (35,1%), tiểu đường (8,4%) và bệnh phổi (7,8%).
Tìm hiểu thêm về thông tin nhân khẩu học cho những người tham gia các thử nghiệm.external icon