Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Trang web này được cập nhật thường xuyên. Một số nội dung có thể còn bằng tiếng Anh cho đến khi được dịch hết.
Ước tính gánh nặng của bệnh COVID-19
Để phản ánh tốt hơn gánh nặng của COVID-19 - toàn bộ tác động của bệnh - CDC đưa ra ước tính số ca nhiễm, ca bệnh có triệu chứng và nhập viện do COVID-19 thông qua mô hình thống kê để điều chỉnh số ca bệnh mà mạng lưới giám sát quốc gia không thể nắm bắt vì một số lý do. Các số liệu ước tính này và phương pháp được sử dụng để tính toán được công bố trong Bệnh truyền nhiễm lâm sàng và có trực tuyếnbiểu tượng bên ngoài. Số liệu ước tính này sẽ được cập nhật định kỳ.
Ước tính số ca nhiễm, ca bệnh có triệu chứng và nhập viện do COVID-19-Hoa Kỳ
CDC estimates that from February–December 2020:
Những số liệu ước tính này cho thấy rằng trong thời gian đó, đã có khoảng:
83,1 Triệu
Tổng số ca lây nhiễm ước tính
70,4 Triệu
Số ca bệnh có triệu chứng ước tính
4,1 Triệu
Số ca nhập viện ước tính
Last Updated†: January 15, 2021
* Since the previous update, CDC has received additional data about the proportion of persons with symptomatic illness who seek medical attention or COVID-19 testing services, one of the sources of under-detection accounted for in these estimates. These updated data indicated higher levels of health-seeking behavior than data included in our previous estimates. The higher values of health-seeking behavior result in lower estimates of infections, symptomatic illnesses, and hospitalizations than previously reported. CDC will continue to update these preliminary estimates as additional data become available and improve our understanding of the detection and reporting of COVID-19..
Lây nhiễm | Mắc bệnh có triệu chứng | Nhập Viện | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhóm tuổi | Ước tính | 95% UI* | Ước tính | 95% UI* | Ước tính | 95% UI* |
0-4 tuổi | 3,001,623 | 2,521,479 – 3,603,759 |
2,558,307 | 2,278,108 – 2,906,556 |
37,230 | 30,699 – 44,730 |
5-17 tuổi | 14,550,829 | 12,209,186 – 17,452,081 |
12,403,731 | 11,034,478 – 14,117,103 |
100,007 | 79,372 – 124,320 |
18-49 tuổi | 41,940,215 | 35,078,060 – 50,555,701 |
35,787,079 | 31,531,715 – 40,807,745 |
1,063,736 | 900,113 – 1,271,347 |
50-64 tuổi | 14,447,134 | 12,089,524 – 17,383,362 |
12,321,758 | 10,882,714 – 14,055,391 |
1,018,159 | 896,371 – 1,162,730 |
65+ tuổi | 9,039,683 | 7,276,479 – 11,399,503 |
7,327,183 | 6,503,774 – 8,324,056 |
1,883,794 | 1,656,765 – 2,163,710 |
Mọi lứa tuổi | 83,111,629 | 71,639,264 – 97,219,850 |
70,421,695 | 63,136,089 – 79,082,817 |
4,101,022 | 3,657,416 – 4,654,724 |
* Ước tính và tỷ lệ được điều chỉnh được trình bày thành hai phần: khoảng thời gian không chắc chắn [UI] và ước tính điểm. The uncertainty interval provides a range in which the true number or rate of COVID-19 infections, symptomatic illnesses, or hospitalization would be expected to fall if the same study was repeated many times, and it gives an idea of the precision of the point estimate. Khoảng thời gian không chắc chắn 95% có nghĩa là nếu nghiên cứu được lặp lại 100 lần, thì 95 trên 100 lần khoảng thời gian không chắc chắn sẽ chứa ước tính điểm thực. Ngược lại, chỉ trong 5 lần trên 100 lần khoảng thời gian không chắc chắn sẽ không chứa ước tính điểm thực.
Tỷ lệ lây nhiễm trên 100.000 người | Tỷ lệ bệnh có triệu chứng trên 100.000 | Nhập viện trên 100.000 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Nhóm tuổi | Ước tính | 95% UI* | Ước tính | 95% UI* | Ước tính | 95% UI* |
0-4 tuổi | 15,333 | 12,880 – 18,408 | 13,068 | 11,637 – 14,847 | 190 | 157 – 228 |
5-17 tuổi | 27,218 | 22,837 – 32,644 | 23,201 | 20,640 – 26,406 | 187 | 148 – 233 |
18-49 tuổi | 30,602 | 25,595 – 36,888 | 26,112 | 23,007 – 29,776 | 776 | 657 – 928 |
50-64 tuổi | 22,966 | 19,218 – 27,634 | 19,588 | 17,300 – 22,343 | 1,619 | 1,425 – 1,848 |
65+ tuổi | 16,722 | 13,460 – 21,087 | 13,554 | 12,031 – 15,398 | 3,485 | 3,065 – 4,003 |
Mọi lứa tuổi | 25,412 | 21,905 – 29,726 | 21,532 | 19,305 – 24,180 | 1,254 | 1,118 – 1,423 |
* Ước tính và tỷ lệ được điều chỉnh được trình bày thành hai phần: khoảng thời gian không chắc chắn [UI] và ước tính điểm. The uncertainty interval provides a range in which the true number or rate of COVID-19 infections, symptomatic illnesses, or hospitalization would be expected to fall if the same study was repeated many times, and it gives an idea of the precision of the point estimate. Khoảng thời gian không chắc chắn 95% có nghĩa là nếu nghiên cứu được lặp lại 100 lần, thì 95 trên 100 lần khoảng thời gian không chắc chắn sẽ chứa ước tính điểm thực. Ngược lại, chỉ trong 5 lần trên 100 lần khoảng thời gian không chắc chắn sẽ không chứa ước tính điểm thực.