Skip Global Navigation to Main Content
Skip Breadcrumb Navigation
Những thắc mắc thường gặp
 

Thị Thực Công tác/Du lịch

1. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?

Kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2008, tất cả những đơn xin cấp thị thực phải được đăng ký, thay đổi, hoặc hủy trên mạng thông qua trang web của Lãnh Sự Quán (nhấp vào trang “Tiến trình nộp đơn xin thị thực” để được hướng dẫn). Sau khi đăng ký hẹn phỏng vấn, đương đơn có thể thay đổi hoặc hủy cuộc hẹn vào bất kỳ thời gian nào thông qua trang web của chúng tôi. Trên trang đăng ký cuộc hẹn, chỉ cần nhấp vào thẻ “Thay đổi/ Hủy cuộc hẹn” và nhập vào họ tên của đương đơn và số xác nhận ID chính thức (lưu ý: ID phân biệt chữ hoa và chữ thường).

2. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?

Có thể. Các viên chức Lãnh Sự đều được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sắp xếp nhân viên địa phương phiên dịch cho các đương đơn.

3. Thân nhân hoặc luật sư đại diện của tôi có thể tham dự buổi phỏng vấn xin cấp thị thực của tôi hay không?

Theo thông lệ chung trên toàn thế giới, không một bên thứ ba nào được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không di dân. Quy định này cũng áp dụng cho các bên thứ ba là Công dân Hoa Kỳ hoặc Thường Trú Nhân Tại Hoa Kỳ. Nếu một bên thứ ba nào đó quan tâm đến trường hợp của đương đơn, vui lòng đề nghị họ viết thư nói rõ mối quan tâm của họ và đương đơn nên mang theo thư này khi đến phỏng vấn. Những đương đơn dưới 17 tuổi PHẢI đi kèm với ba/mẹ hoặc một người giám hộ hợp pháp khi đến phỏng vấn.

4. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể giúp tôi xin được thị thực hay không?

Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cho rằng họ có thể giúp bạn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh Sự của chúng tôi được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.

5. “Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?

“Những ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn mỗi hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không có bất kỳ câu trả lời mẫu nào chứng minh được những ràng buộc này.

6. Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?

Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi Hoa Kỳ. Luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự mình thuyết phục viên chức phỏng vấn bằng khả năng của chính mình.

7. Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Hoa Kỳ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây? Sẽ có hậu quả gì xảy ra nếu như tôi giấu giếm, khai báo sai lệch hoặc nộp giấy tờ giả mạo?

Việc khai báo thành thật, rõ ràng là tốt nhất. Chúng tôi hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Hoa Kỳ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật tình trạng của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và, trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Hoa Kỳ.

8. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?

Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng:

Mỗi ngoại kiều [đương đơn xin thị thực] chắc chắn sẽ được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn, vào thời điểm xin cấp thị thực, thuyết phục được viên chức Lãnh Sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không di dân…

Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh Sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Hoa Kỳ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc về xã hội, gia đình, kinh tế và các ràng buộc khác của đương đơn tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.

9. Tại sao cuộc phỏng của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi.

Trong một ngày làm việc điển hình, một viên chức Lãnh Sự có thể phải phỏng vấn 80 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh Sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn.

10. Tôi có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2)?

Thị thực được xem như giấy phép nhập cảnh Hoa Kỳ. Có sự khác nhau giữa hiệu lực của thị thực (tối đa là một năm đối với các đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời hạn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ (có thể trong một vài ngày). Ngày hết hạn của thị thực là ngày cuối cùng mà đương đơn có thể xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Viên chức Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ (DHS) tại cửa khẩu, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ thường cho phép đương đơn ở lại Hoa Kỳ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi.

Nếu đương đơn muốn gia hạn thời gian lưu trú tại Hoa Kỳ, đương đơn phải gửi đơn xin gia hạn đến văn phòng Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Các hình phạt sẽ được áp dụng đối với đương đơn nào lưu trú tại Hoa Kỳ quá thời hạn cho phép. Việc “lưu trú quá hạn” thậm chí chỉ trong một ngày cũng có thể gây ảnh hưởng rất xấu đến cơ hội được cấp thị thực trong tương lai.

11. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Hoa Kỳ?

Thị thực du lịch là thị thực được cấp cho các đương đơn lưu trú tạm thời ở Hoa Kỳ với mục đích công tác hoặc du lịch. “Công tác” nói chung không bao gồm các công việc sinh lợi nhuận, nhưng bao gồm hầu hết các hoạt động thương mại hợp pháp khác. Một đương đơn được cấp thị thực công tác có thể đến Hoa Kỳ để trao đổi với các hiệp hội thương mại, thương lượng ký kết hợp đồng, mua hàng hóa hay nguyên vật liệu, giải quyết vấn đề tài sản, làm nhân chứng trong một phiên tòa, tham dự các hội nghị chuyên ngành hoặc hội thảo, hay thực hiện các cuộc nghiên cứu độc lập. “Du lịch" bao gồm các hình thức tham quan, thăm bạn bè, thân nhân, chữa bệnh, tham dự các hội nghị, hội thảo, hoặc các hội ái hữu về tôn giáo hay các tổ chức xã hội, tham gia các buổi biểu diễn nghiệp dư không nhận thù lao ở các lĩnh vực âm nhạc, thể thao, và tham dự các sự kiện hay cuộc thi tương tự khác.

Tại cuộc phỏng vấn xin thị thực, đương đơn phải có khả năng giải thích thật rõ ràng lý do muốn đến Hoa Kỳ. Viên chức phỏng vấn sẽ dựa vào đó quyết định loại thị thực thích hợp cho mỗi đương đơn.

12. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không di dân tại Đại Sứ Quán/Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ ở nước khác được không?

Có thể. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích đương đơn xin cấp thị thực không di dân vào Hoa Kỳ tại một nước thứ ba như Thái Lan, Malaysia, v.v… bởi vì rất khó khăn cho các viên chức Lãnh Sự ở những quốc gia này đánh giá được những ràng buộc của đương đơn đối với đất nước của họ và thường là các viên chức sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia mà đương đơn đang cư trú.

13. Tôi kết hôn với một công dân Hoa Kỳ. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực du lịch tại Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ để thăm chồng/vợ tôi hay không?

Có thể. Tuy nhiên, sẽ rất khó khăn cho các đương đơn chứng minh cho viên chức phỏng vấn tin rằng đương đơn chỉ có ý định đến Hoa Kỳ trong thời gian ngắn, đây cũng chính là điều kiện cần để được cấp thị thực du lịch. Các viên chức thuộc Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ khi xem xét các đơn xin cấp thị thực không di dân phải tuân theo tinh thần của điều luật và luôn cho rằng tất các đương đơn đều có ý định nhập cư vào Hoa Kỳ cho đến khi các đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Nếu đương đơn nào bày tỏ ý định sẽ định cư trong tương lai gần, điều đó sẽ vô cùng khó khăn cho đương đơn để chứng minh được rằng đương đơn sẽ không ở lại Hoa Kỳ sau khi nhận được thị thực du lịch. Hầu hết các đương không thể trình bày được “ý định kép” (có nghĩa là “vâng, tôi sẽ đi định cư, nhưng chưa phải tại thời điểm này), một lý do khiến đương đơn rất khó hội đủ điều kiện để được cấp thị thực du lịch.

14. Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi có thể xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực?

Theo tiêu chuẩn qui định toàn cầu, bất kỳ đơn xin thị thực không di dân nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại; không có thủ tục khiếu nại cho điều khoản này. Tuy nhiên, đương đơn có thể xin phỏng vấn lại vào bất cứ thời gian nào sau đó, các hồ sơ xin thị thực không di dân mới sẽ được nộp và xem xét lại do một viên chức Lãnh Sự khác. Đương đơn phải làm lại toàn bộ các thủ tục tương tự như lần phỏng vấn đầu tiên, bao gồm đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng chúng tôi luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.

15. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn, tuy nhiên thị thực được phép ra vào Hoa Kỳ nhiều lần vẫn còn giá trị và tôi đã có hộ chiếu mới. Vậy tôi có phải xin lại thị thực mới hay không?

Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để đến Hoa Kỳ.

16. Tôi có thể mua vé máy bay trước khi thị thực được cấp không?

Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch bắt buộc nào cho đến khi nhận được thị thực.

17. Giá trị tối đa đối với thị thực cấp cho công dân Việt Nam là bao lâu?

Trong thời gian sắp tới, chính phủ Hoa Kỳ có thể cấp thị thực du lịch và các loại thị thực khác chỉ có giá trị trong 3 tháng cho công dân Việt Nam đến Hoa Kỳ, bởi vì đây cũng là thời hạn thị thực thông thường được cấp cho công dân Hoa Kỳ đến Việt Nam.

Thời gian hiệu lực của thị thực Hoa Kỳ được dựa trên chính sách tương hỗ giữa hai nước (có nghĩa là tùy thuộc vào hiệu lực của cùng loại thị thực mà nước đó cấp cho công dân Hoa Kỳ). Hiện nay chúng tôi vẫn đang cấp thị thực có hiệu lực trong 12 tháng cho các công dân Việt Nam.

Chúng tôi hy vọng chính phủ Việt Nam sẽ bắt đầu cấp thị thực 12 tháng cho công dân Hoa Kỳ để có thể tránh được việc giới hạn hiệu lực của thị thực cấp cho công dân Việt Nam gây ảnh hưởng không thuận lợi trên nhiều phương diện.

Ngoại Giao Đoàn Hoa Kỳ tại Việt Nam mong rằng thông tin này sẽ có ích cho các đương đơn trong việc chuẩn bị xin thị thực vào Hoa Kỳ trong tương lai.

Thị Thực Du Học

1. Tôi có thể tìm thêm thông tin về cơ hội học tập tại Hoa Kỳ ở đâu?

Sinh viên muốn biết thêm thông tin nên liên hệ với Trung tâm Giáo dục Hoa Kỳ. Tổ chức này được tài trợ bởi Bộ ngoại giao Hoa Kỳ và đặt tại lầu 8, toà nhà Diamond Plaza (34 Lê Duẩn, Quận 1), văn phòng này có thể liên lạc theo số điện thoại: (08)3520 4610, email: hcmcedusa@state.gov hoặc qua trang web http://www.educationusa.state.gov/ . Nhân viên của Trung tâm Giáo dục Hoa Kỳ sẽ cung cấp thông tin miễn phí và không thiên vị về các dịch vụ và cơ hội học tập tại Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin về học bổng dành cho sinh viên Việt Nam do chính phủ Hoa Kỳ tài trợ, xem trang này http://hochiminh.usconsulate.gov/scholarship.html.

Xin lưu ý rằng Bộ phận Tư vấn Sinh viên sẽ không thể trả lời những thắc mắc liên quan đến thị thực. Đương đơn nên liên hệ với chúng tôi bằng cách điền vào các thông tin yêu cầu, sử dụng tiếng Anh tại trang liên hệ đối với các vấn đề về thị thực không di dân.

2. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?

Kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2008, tất cả những đơn xin cấp thị thực phải được đăng ký, thay đổi, hoặc hủy trên mạng thông qua trang web của Lãnh Sự Quán (nhấp vào trang “Tiến trình nộp đơn xin thị thực” để được hướng dẫn). Sau khi đăng ký hẹn phỏng vấn, đương đơn có thể thay đổi hoặc huỷ cuộc hẹn vào bất kỳ thời gian nào thông qua trang web của chúng tôi. Trên trang đăng ký cuộc hẹn, chỉ cần nhấp vào thẻ “Thay đổi/ Hủy cuộc hẹn” và nhập vào họ tên của đương đơn và số xác nhận ID chính thức (lưu ý: ID phân biệt chữ hoa và chữ thường).

3. Tôi nghe nói rằng việc xin cấp thị thực du học Hoa Kỳ rất khó? Điều này có đúng không?

Mỗi sinh viên phải đáp ứng ba điều kiện cơ bản khi xin thị thực du học Hoa Kỳ. Những điều kiện đó là:

  1. Đương đơn phải là sinh viên nghiêm túc có ý định đi du học thực sự: Vì lẽ đương đơn nộp đơn xin thị thực du học, do đó mục đích đương đơn đến Hoa Kỳ phải là để học tập. Viên chức Lãnh sự hy vọng rằng đương đơn có thể trả lời những câu hỏi căn bản về trường mà đương đơn sẽ theo học, những khoá học mà đương đơn dự định học, những kế hoạch khi trở về Việt Nam, lý do chọn trường học tại Hoa Kỳ, v.v.
  2. Đương đơn phải có đủ nguồn tài chính: Đương đơn phải cho viên chức Lãnh sự thấy rằng đương đơn có đủ nguồn tài chính hỗ trợ trong suốt thời gian theo học tại Hoa Kỳ. Sau đây là một số ví dụ về giấy tờ chứng minh tài chính: học bổng, học bổng nghiên cứu sinh, thư hỗ trợ tài chính của trường đương đơn theo học, giấy tờ kinh doanh của gia đình, biên lai thuế hoặc giấy tờ bất động sản, và thư xác nhận tiền gửi ngân hàng.
  3. Đương đơn phải trình bày được ý định quay trở về Việt Nam: Khi nộp đơn xin thị thực du học, chúng tôi hiểu rằng đương đơn xin phép vào Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định để hoàn thành khoá học. Sau khi hoàn thành khoá học, đương đơn phải quay trở về Việt Nam.

4. Tôi có thân nhân đang định cư tại Hoa Kỳ. Điều này có ảnh hưởng đến cơ hội được cấp thị thực du học của tôi hay không?

Không. Mọi đương đơn xin thị thực đều phải khai báo thân nhân của họ tại Hoa Kỳ. Viên chức Lãnh sự hiểu rằng việc có thân nhân sinh sống ở nước ngoài là điều bình thường đối với các đương đơn, đặc biệt là đối với người miền Nam. Việc đương đơn ở cùng với thân nhân cũng có thể được chấp nhận. Đương đơn nên khai báo trung thực về hoàn cảnh gia đình. Chúng tôi sẽ không cấp thị thực nếu chúng tôi nghĩ rằng đương đơn xin thị thực chỉ để đoàn tụ với gia đình tại Hoa Kỳ.

5. Thân nhân của tôi ở Hoa Kỳ mở hồ sơ bảo lãnh cho gia đình tôi đi định cư. Vậy tôi còn có khả năng được cấp thị thực du học hay không?

Có thể; tuy nhiên, những sinh viên đã từng xin thị thực định cư sẽ gặp khó khăn hơn trong việc chứng minh ý định quay trở về Việt Nam sau khi hoàn thành khoá học. Đôi khi, đương đơn có thể trình bày ý định kép -- có nghĩa là, trước mắt đương đơn chỉ đi trong một thời gian ngắn, nhưng sau này có thể sẽ có ý muốn định cư tại Hoa Kỳ. Mỗi trường hợp mỗi khác nhau – tuy nhiên, lời khuyên tốt nhất dành cho tất cả các đương đơn là hãy thành thật về hoàn cảnh gia đình của mình và giải thích thật rõ ràng cho viên chức Lãnh sự kế hoạch công việc sau khi đương đơn hoàn thành khoá học ở Hoa Kỳ.

6. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể giúp tôi xin được thị thực hay không?

Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cho rằng họ có thể giúp bạn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh sự của chúng tôi được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.

7. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?

Có thể. Các viên chức Lãnh sự đều học tiếng Việt và sẽ có nhân viên địa phương phiên dịch trong trường hợp cần thiết.

8. Làm thế nào để đóng phí SEVIS?

Để biết thêm thông tin về thủ tục đóng phí SEVIS, vui lòng truy cập trang web của Sở Di Trú và Hải Quan Hoa Kỳ (USICE) tại địa chỉ http://www.ice.gov/sevis/students/index.htm.

9. Nếu tôi có đầy đủ các loại giấy tờ, tôi có được cấp thị thực du học không?

Nhiều đương đơn xin thị thực du học thường cảm thấy mơ hồ khi không được cấp thị thực sau khi đã trình mẫu đơn I-20 của trường học tại Hoa Kỳ và những thông tin khác. Theo điều luật Hoa Kỳ, tất cả các đương đơn xin thị thực không di dân phải đưa ra những chứng cứ để thuyết phục viên chức Lãnh sự tin rằng đương đơn sẽ rời khỏi Hoa Kỳ trước khi thời gian lưu trú cho phép hết hạn.

Đối với thị thực du học, đương đơn có thể dự định ở lại Hoa Kỳ nhiều tháng, thậm chí nhiều năm để theo đuổi khóa học. Do đó, viên chức Lãnh sự phải xem xét hoàn cảnh tổng thể của đương đơn trước khi quyết định cấp thị thực.

Sinh viên có thể bị từ chối cấp thị thực du học nếu viên chức phỏng vấn phát hiện rằng mục đích chủ yếu của đương đơn khi đến Hoa Kỳ không phải để học tập, mà chỉ muốn cư trú vô thời hạn hoặc tìm việc làm bất hợp pháp tại Hoa Kỳ.

10. Với thị thực du học, tôi có thể được lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu?

Khi nhập cảnh Hoa Kỳ theo diện thị thực du học, đương đơn thường được phép lưu trú tại Hoa Kỳ trong suốt thời gian theo học. Điều này có nghĩa là đương đơn có thể ở lại Hoa Kỳ với điều kiện đương đơn vẫn còn là sinh viên toàn thời gian, cho dù thị thực du học (F1) trong hộ chiếu đã hết hạn trong lúc đương đơn vẫn còn đang ở Hoa Kỳ.

11. Tôi mới bị từ chối cấp thị thực du học theo điều khoản 214(b) của Luật Di trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là gì? Tôi có thể nộp đơn lại không? 

Thông thường, đương đơn xin thị thực du học thường bị từ chối vì một trong những lý do sau: (a) đương đơn không thuyết phục được viên chức việc đương đơn thực sự có ý định học tập tại Hoa Kỳ hoặc đương đơn có khả năng học tốt ở Hoa Kỳ; (b) đương đơn không thuyết phục được viên chức Lãnh sự việc đương đơn có đủ nguồn tài chính chi trả cho việc học; (c) đương đơn không thuyết phục được viên chức Lãnh sự rằng đương đơn có ý định quay trở về Việt Nam sau khi hoàn tất khoá học tại Hoa Kỳ. Đương đơn có thể xin phỏng vấn lại bất kỳ lúc nào, tuy nhiên đương đơn nên xem xét thật kỹ hồ sơ của mình trước khi tái phỏng vấn. Khi phỏng vấn lại, đương đơn phải chuẩn bị giải thích thật rõ ràng (a) kế hoạch học tập; (b) tình hình tài chính; (c) kế hoạch làm việc sau khi hoàn tất khoá học tại Hoa Kỳ.

12. Tôi sẽ về thăm gia đình. Thị thực du học của tôi được phép ra vào Hoa Kỳ nhiều lần vẫn còn hiệu lực, nhưng tôi đã chuyển sang một trường khác. Để trở lại Hoa Kỳ tiếp tục khoá học, tôi có cần phải xin cấp thị thực du học mới trong khi thị thực du học cũ của tôi vẫn còn hiệu lực?

Cho dù đương đơn đã chuyển trường, đương đơn vẫn có thể tiếp tục vào Hoa Kỳ với thị thực du học hiện tại, với điều kiện thị thực này vẫn còn hiệu lực và đương đơn không được nghỉ học nhiều hơn 5 tháng. Tại cửa khẩu nhập cảnh Hoa Kỳ, đương đơn nên chuẩn bị sẵn mẫu đơn I-20 của trường mà đương đơn đang theo học để trình cho viên chức cửa khẩu.

13. Tôi muốn tham gia chương trình Ðào tạo Thực hành Tự chọn (OPT) sau khi kết thúc khoá học. Tôi có thể tìm hiểu thông tin này ở đâu?

Sinh viên có thể tham khảo thông tin về chương trình Ðào tạo Thực hành Tự chọn (OPT) với viên chức được trường học chính thức chỉ định hoặc tham khảo trang web của USCIS và trang web ICE International Students.

14. Tôi là sinh viên đang theo học tại trường cao đẳng hoặc đại học tại Hoa Kỳ. Trường tôi có được phép cho tôi đăng ký ít hơn 12 tín chỉ trong một học kỳ không?

Không, họ không được phép ngoại trừ trường hợp sinh viên sắp tốt nghiệp vào cuối học kỳ đó. Các trường cao đẳng hoặc đại học thỉnh thoảng sẽ cho phép sinh viên đăng ký ít hơn 12 tín chỉ trong một học kỳ theo yêu cầu hành chính của trường để sinh viên duy trì chương trình học chính qui. Tuy nhiên, sinh viên nước ngoài cũng buộc phải tuân thủ các qui định của điều luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ. Theo điều luật này, thị thực du học yêu cầu sinh viên phải hoàn tất ít nhất 12 tín chỉ cho mỗi học kỳ (không phân biệt sự khác nhau giữa học kỳ 18 tuần, 16 tuần hoặc 12 tuần được áp dụng cho từng học viện). Do đó, nếu không phải là sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp vào học kỳ cuối, sinh viên phải tuân thủ theo những qui định này và hoàn tất 12 tín chỉ cho các học kỳ chính qui tại trường.

Câu hỏi về chương trình làm việc và du học hè

Sinh viên quan tâm đến chương trình làm việc và du học hè , vui lòng lưu ý những qui định giới hạn dành cho chương trình này:

  • Đại sứ quán và Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại thành phố Hồ Chí Minh chỉ định thời gian cho việc tham gia chương trình làm việc và du học hè năm 2012 cho đương đơn tại Việt Nam là từ ngày 18 tháng 6 đến ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  • Quy định về chương trình làm việc và du học hè không cho phép sinh viên làm việc trong thời gian sinh viên có trách nhiệm phải hoàn tất các khoá học chính qui tại các trường đại học. Thời gian qui định trên sẽ được thay thế trong trường hợp kỳ nghỉ hè của trường bắt đầu trễ hơn ngày 18 tháng 6 và / hoặc kết thúc sớm hơn ngày 20 tháng 8.

1. Tại sao Đại sứ quán giới hạn thời gian tôi có thể làm việc ở Hoa Kỳ?

Bởi vì luật pháp Hoa Kỳ chỉ cho phép sinh viên tham gia vào chương trình làm việc và du học hè trong thời gian các trường đại học chính thức cho nghỉ (đóng cửa vào kì nghỉ hè). Chúng tôi chọn khoảng thời gian từ ngày 18 tháng 6 đến ngày 20 tháng 8 năm 2012 bởi vì thời gian này phù hợp với số đông sinh viên Việt Nam có kì nghỉ hè rơi vào trong khung thời gian này, và vẫn tuân theo luật pháp Hoa Kỳ là không cho phép sinh viên làm việc trong thời gian sinh viên buộc phải theo học các khoá chính qui tại trường đại học.

2. Tôi nghe nói rằng có những người bị từ chối thị thực vì họ làm việc quá lâu vào năm ngoái. Điều này có đúng không?

Đúng, bất kỳ đương đơn nào vi phạm luật pháp Hoa Kỳ bao gồm cả việc đương đơn đó làm việc trong thời gian phải học chính thức tại trường đại học hay làm việc lâu hơn thị thực cho phép sẽ có rất ít khả năng được cấp thị thực trao đổi văn hoá nữa.

3. Liệu tôi sẽ có thời gian khác nhau cho chương trình làm việc và du học hè nếu tôi nộp đơn ở thành phố Hố Chí Minh hay Hà Nội không? Ở đâu thì tốt hơn?

Không, cả hai cơ quan ngoại giao này đều tuân theo luật pháp Hoa Kỳ và sử dụng cùng tiêu chuẩn để xem xét tất cả các loại thị thực.

4. Liệu tôi có thể ở lại và làm việc lâu hơn thời gian chính thức nếu trường đại học của tôi cho phép ở lại lâu hơn và có thể vắng mặt vài tuần của các buổi học?

Sinh viên chỉ được phép làm việc tại Hoa Kỳ theo chương trình làm việc và du học hè từ ngày 18 tháng 6 đến ngày 20 tháng 8 năm 2012. Sinh viên có kì nghỉ hè chính thức không rơi vào khung thời gian từ 18 tháng 6 đến ngày 20 tháng 8 sẽ không hội đủ điều kiện để tham gia chương trình làm việc và du học hè.

5. Trường của tôi hoạt động trên hệ thống tín chỉ và tôi được trường chính thức đồng ý việc hoãn lại một học kỳ để tham gia chương trình làm việc và du học hè trong 4 tháng. Tôi có đủ điều kiện để tham gia chương trình làm việc và du học hè không?

Không, sinh viên từ các trường đại học hoặc cao đẳng hoạt động dựa theo hệ thống tín chỉ sẽ không hội đủ điều kiện để tham gia chương trình làm việc và du học hè.

6. Tôi là sinh viên năm cuối và sẽ không tham dự các khoá học vào mùa thu này. Tôi có thể làm việc tại Hoa Kỳ lâu hơn không?

Hiện nay, điều luật có thay đổi liên quan đến chương trình làm việc và du học hè. Đối với mùa hè sắp tới (2012), tất cả các sinh viên phải tuân thủ theo khung thời gian nhất định. Vì vậy, sinh viên không được phép làm việc tại Hoa Kỳ lâu hơn thời gian cho phép. Sinh viên sẽ không được chấp thuận làm việc cho thời gian nào khác ngoài khung thời gian qui định trên, ngay cả khi sinh viên đã tốt nghiệp, hoặc dự tính sẽ tham gia vào chương trình này trong thời gian nghỉ hè dài hạn của năm cuối trước khi tốt nghiệp. Mỗi quốc gia sẽ có một khung thời gian qui định duy nhất cho chương trình này.

7. Thị thực Hoa Kỳ của tôi có hiệu lực trong 9 tuần, và tôi được phép đến Hoa Kỳ 30 ngày trước ngày bắt đầu chương trình và ở thêm 30 ngày sau ngày hết hạn thị thực cho mục đích du lịch. Liệu tôi được phép làm việc trong suốt hai khoảng thời gian này?

Không, sinh viên không được phép làm việc trong hai khoảng thời gian này. Tuy nhiên, sinh viên vẫn được phép lưu lại Hoa Kỳ trong hai khoảng thời gian này cho mục đích du lịch, nhưng chỉ với điều kiện trường đại học sinh viên hiện theo học vẫn còn trong tình trạng nghỉ hè chính thức.

*Việc vi phạm luật pháp Hoa Kỳ, bao gồm việc vi phạm những quy định của chương trình làm việc và du học hè, có thể ảnh hưởng không tốt cho những đơn xin thi thực Hoa Kỳ trong tương lai.

8. Dịch vụ du lịch đã đề nghị sẽ cung cấp cho tôi các giấy tờ giả (học bạ, giấy xác nhận ngân hàng, hợp đồng lao động, chứng từ khai thuế…) để giúp tôi nhận được thị thực. Tôi sẽ bị phạt theo hình thức nào trong trường hợp tôi cung cấp các giấy tờ giả mạo này cho viên chức tại buổi phỏng vấn?

Nếu đương đơn nộp giấy tờ giả tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ để bổ sung cho hồ sơ xin thị thực, đương đơn có thể vĩnh viễn bị cấm nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là không chỉ hồ sơ xin thị thực hiện tại bị từ chối, mà tất cả các hồ sơ xin thị thực sẽ nộp trong tương lai cũng bị từ chối. Xin lưu ý điều này khi đến xin thị thực Hoa Kỳ.

Mẫu đơn xin Thị thực Điện tử Trực tuyến DS-160

Lưu ý quan trọng: Tất cả các đương đơn muốn xin thị thực không di dân phải điền đơn DS-160 trực tuyến, ngoại trừ đương đơn xin thị thực theo diện hôn phu/ hôn thê.

1. Tôi có thể tìm mẫu đơn DS-160 ở đâu?

Đương đơn có thể truy cập mẫu đơn DS-160 tại trang Trung tâm quản lý đơn vụ Lãnh Sự hoặc tại trang web của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán nơi đương đơn nộp đơn phỏng vấn xin thị thực.

2. Tôi không truy cập được mẫu đơn trực tuyến DS-160?

Đề nghị đương đơn sử dụng phần mềm Internet Explorer hoặc Firebox browsers để vào được mẫu đơn điện tử DS-160.

3. Tôi có thể trả lời những câu hỏi trong đơn bằng tiếng mẹ đẻ được không?

Không. Tất cả các câu trả lời phải bằng tiếng Anh, chỉ được sử dụng ký tự tiếng Anh, ngoại trừ tên họ khi được yêu cầu cung cấp theo ngôn ngữ địa phương. Các đơn xin thị thực nào không được điền bằng tiếng Anh sẽ bị từ chối, và có thể được yêu cầu điền lại mẫu đơn mới. Khi đương đơn phải trả lời tất cả những câu hỏi bằng tiếng Anh, phần dịch thuật cho những câu hỏi này có sẵn ở các dạng ngôn ngữ khác nhau được liệt kê tại cửa sổ chọn ngôn ngữ nằm ở góc trên bên phải của màn hình. Phần dịch thuật này nhằm hỗ trợ đương đơn trong quá trình điền đơn bằng tiếng Anh.

4. Có phải tất cả các câu hỏi trong mẫu đơn DS-160 đều là bắt buộc?

Hầu hết các câu hỏi trong mẫu đơn DS-160 đều là bắt buộc và các ô trống phải được trả lời đầy đủ. Đương đơn có thể bỏ qua câu hỏi “tuỳ chọn” (optional). Một số câu hỏi cũng cho phép đương đơn chọn “Không áp dụng” (Does Not Apply), nếu câu hỏi đó không áp dụng cho đương đơn, ngoài ra những câu hỏi khác đều phải được trả lời đầy đủ. Hệ thống dữ liệu sẽ không cho phép đương đơn hoàn tất và nộp mẫu đơn trực tuyến nếu như các câu hỏi bắt buộc không được trả lời đầy đủ. Nếu các câu hỏi bắt buộc không hoàn tất, hệ thống sẽ báo lỗi và yêu cầu điền hoàn tất câu hỏi bắt buộc này trước khi tiếp tục phần còn lại của mẫu đơn. Nếu đương đơn không trả lời đầy đủ các câu hỏi  liên quan đến tình trạng cá nhân và mục đích chuyến đi của đương đơn, hệ thống máy tính sẽ không chấp nhận mẫu đơn này.

5. Chuyện gì xảy ra với mẫu đơn DS 160 của tôi nếu ban đầu tôi chọn nơi nộp đơn tại một Đại sứ quán hay Lãnh sự quán nhất định, nhưng sau đó tôi lại có cuộc hẹn phỏng vấn ở Đại sứ hay Lãnh sự quán tại nơi khác?

Đại sứ quán hay Lãnh sự quán nơi đương đơn thật sự nộp đơn xin thị thực có thể truy cập mẫu đơn từ mã vạch trên trang xác nhận DS-160 mà đương đơn mang tới cuộc phỏng vấn xin thị thực. Ví dụ: một thương nhân đi công tác có ý định nộp đơn xin thị thực ở Đại sứ quán Hoa Kỳ tại thành phố X, như vậy đương đơn này chọn thành phố X là địa điểm sẽ nộp đơn trên mẫu đơn DS-160. Tuy nhiên, vì lý do khẩn cấp đương đơn này phải du lịch sang thành phố Y để công tác. Do thành phố Y cũng có Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Đương đơn đặt cuộc hẹn phỏng vấn xin thị thực tại đây và dùng lại mã vạch từ mẫu đơn DS-160 trên để lên lịch cho cuộc hẹn tại thành phố Y. Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại thành phố Y vẫn có thể chấp nhận mẫu đơn DS-160 mặc dù Đại sứ quán Hoa Kỳ tại thành phố X đã được chọn trên mẫu đơn DS-160 từ ban đầu là nơi mà đương đơn này dự định sẽ được phỏng vấn.

6. Làm thế nào để lưu mẫu đơn? Tôi có thể dừng lại khi mẫu đơn chưa hoàn tất và quay trở lại tiếp tục điền đơn vào thời gian sau đó không?

Đương đơn có thể lưu lại mẫu đơn của mình hoặc quay trở lại truy cập mẫu đơn còn đang điền dở. Khi bắt đầu một mẫu đơn DS-160 mới, đương đơn sẽ được cấp mã số xác nhận đơn duy nhất sau khi lựa chọn và trả lời câu hỏi an ninh. Ngay khi có mã số xác nhận mẫu đơn, chọn và trả lời câu hỏi an ninh, đương đơn có thể thoát khỏi mẫu đơn DS-160 và sau đó có thể quay trở lại truy cập lại và tiếp tục việc điền đơn. Đương đơn phải có mã số xác nhận mẫu đơn để có thể truy cập lại màn hình điền đơn. Để lưu mẫu đơn DS-160 trên trang Trung tâm quản lý đơn vụ Lãnh Sự,  nhấp nút “Kế tiếp” (Next) ở cuối mỗi trang đã điền. Đương đơn có 30 ngày để quay trở lại mẫu đơn mà đương đơn còn đang điền dở. Để truy cập mẫu đơn sau 30 ngày, đương đơn phải lưu mẫu đơn vào ổ đĩa mềm hoặc ổ cứng của máy tính theo như giải thích trong phần câu hỏi số 7 sau đây.

7. Làm thế nào để lưu mẫu đơn vào máy tính cá nhân hoặc vào đĩa?

Việc lưu thông tin từ đơn xin thị thực vào máy tính hoặc đĩa mềm sẽ cho phép đương đơn truy cập vào mẫu đơn này sau 30 ngày. Để lưu mẫu đơn vĩnh viễn vào máy tính hoặc đĩa mềm, vui lòng chọn nút “Lưu đơnvào tập tin” (Save as). Sau đó chọn nút “Lưu” (Save) tại cửa sổ tải tập tin. Xác định vị trí lưu mẫu đơn trên máy tính, tìm đến vị trí đó và nhấp chuột vào nút “Lưu” (Save) trên cửa sổ “Lưu như” (Save as). Hệ thống sẽ tải mẫu đơn đến địa chỉ cụ thể đã được chọn.

Khi việc tải đơn đã hoàn tất, đương đơn có thể đóng lại bằng cách nhấp vào nút “Đóng” (Close) để quay về việc điền đơn trực tuyến trên trang web. Lưu ý: Tất cả thông tin từ mẫu đơn lưu trên ổ cứng của máy tính dung chung hoặc thẻ nhớ đều có thể bị truy cập bởi bất kỳ ai sử dụng máy tính hay thiết bị này sau đương đơn.

8. Tôi xin thị thực vào Hoa Kỳ thường xuyên. Liệu tôi có thể sử dụng lại mẫu đơn DS-160?

Được, đương đơn có thể sử dụng thông tin từ mẫu đơn DS-160 đã nộp trước đây để nhập vào những ô cần được trả lời trên mẫu đơn mới. Có hai cách để thực hiện việc này. Đầu tiên nếu đương đơn có ý định nộp đơn xin thị thực trong tương lai, đương đơn có thể lưu mẫu đơn DS-160 vào ổ cứng của máy tính hay đĩa mềm như hướng dẫn tại câu số 7 bên trên. Khi muốn nộp đơn xin thị thực mới, đương đơn có thể chọn chức năng “Lựa chọn B - Tải một mẫu đơn trước đây bằng cách dùng một tập tin” (Option B-Upload a Previously Saved Application) từ trang “Bắt đầu” (Getting Started). Một cách khác nữa dùng cho các đơn xin thị thực trước đây được thực hiện sau ngày 01 tháng 11 năm 2010, đương đơn có thể chọn chức năng “Lựa chọn C - Lấy mẫu đơn bằng cách dùng số xác nhận mẫu đơn” (Option C -Retrieve Application), nhập vào mã số xác nhận mẫu đơn trước đây và chọn chức năng “Tạo đơn mới” (Create a New Application). Thông tin cá nhân của đương đơn sẽ tự động nhập vào mẫu đơn mới. Vui lòng cẩn thận kiểm tra tất cả thông tin được điền trước đây vẫn còn đúng và chính xác.

9. Chuyện gì xảy ra nếu kết nối mạng bị gián đoạn, mẫu đơn điền “vượt quá thời gian cho phép” hay tôi gặp lỗi hệ thống? Các thông tin điền trên đơn của tôi có bị mất hay không?

Sau khi mỗi trang được hoàn tất, các thông tin đều được tự động lưu lại, do đó thông tin đã điền sẽ không bị mất. Đương đơn chỉ cần nhập mã số xác nhận mẫu đơn và trả lời câu hỏi an ninh theo gợi ý để tìm lại mẫu đơn. Ngay khi mẫu đơn được truy cập, mẫu đơn sẽ xuất hiện ngay trang cuối củng mà trước đây đương đơn đã dừng lại. Đương đơn cũng có thể chỉnh sửa lại những trang trước đó, nếu muốn.

10. Tại sao những thay đổi tôi thực hiện từ các đường truy cập cho “Chỉnh sửa thông tin…” (edit…) của trang “Xem lại “ (Review) không thể lưu lại được?

Để lưu lại những thay đổi của thông tin được thực hiện từ trang “Xem lại” (Review), đương đơn phải sử dụng các nút ở cuối mỗi trang để định vị thông tin cần tìm, thay vì dùng các nút “quay về” (back)/ “tiếp theo” (forward) của chế độ “Trình duyệt” (Browse) nằm dọc bên trên màn hình.

11. Tôi biết rằng tôi có thể tải hình thẻ của mình lên mẫu đơn. Vậy tôi phải dùng hình kỹ thuật số tiêu chuẩn như thế nào để có thể tải hình thành công?

Vui lòng tham khảo trang Những hướng dẫn về hình chụp - áp dụng cho các mẫu đơn xin thị thực trực tuyến để có thông tin chi tiết về cách sử dụng máy chụp hình kỹ thuật số và những yêu cầu đối với hình ảnh được quét.

12. Tôi thấy trên trang xác nhận có một chữ “X” ngay tại ô dán hình thẻ. Điều đó có nghĩa gì?

Điều đó có nghĩa là việc tải hình thẻ lên đơn không thành công. Do đó, đương đơn cần phải nộp thêm một hình thẻ đúng tiêu chuẩn kèm với trang xác nhận đã điền hoàn tất mẫu đơn DS-160 trực tuyến. Vui lòng liên hệ Đại sứ quán hay Lãnh sự quán nơi đương đơn nộp đơn xin visa để có thêm hướng dẫn cụ thể. Kích cỡ hình thẻ có thể tìm thấy ở trang Những hướng dẫn về hình chụp. Nếu trên giấy xác nhận đương đơn in ra có kèm cả hình ảnh, điều đó có nghĩa là đương đơn đã tải hình lên đơn thành công và không yêu cầu nộp thêm hình rời.

13. Tôi có phải mang theo toàn bộ mẫu đơn đã điền hay chỉ mang theo giấy xác nhận đến buổi phỏng vấn?

Đương đơn không cần mang theo toàn bộ mẫu đơn đã điền. Tại buổi phỏng vấn, yêu cầu mang theo trang xác nhận có số xác nhận đơn và mã vạch để chúng tôi có thể truy xuất thông tin mẫu đơn đã điền. Đương đơn phải mang theo trang xác nhận này trong suốt quy trình xét duyệt thị thực. Nếu không có trang xác nhận này, chúng tôi không thể truy xuất thông tin và xét duyệt đơn xin thị thực của đương đơn.

14. Tôi đã điền mẫu đơn DS-160 trên mạng nhưng tôi mất trang xác nhận. Liệu tôi có thể in trang xác nhận mới?

Đương đơn có thể in lại trang xác nhận của mẫu đơn đã hoàn tất. Để làm được điều này, vui lòng vào trang Trung tâm quản lý đơn vụ Lãnh Sự, chọn Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán đương đơn dự định đến phỏng vấn. Chọn chức năng “Lựa chọn C- Lấy mẫu đơn bằng cách dùng số xác nhận mẫu đơn” (Option C-Retrieve Application) tại trang “Bắt đầu” (Getting Started) và nhập mã số xác nhận mẫu đơn. Từ đó đương đơn có thể xem và in trang xác nhận.

15. Tôi đi du lịch theo nhóm hoặc đi cùng gia đình. Tôi có thể tạo mẫu đơn cho cả gia đình hoặc cả nhóm không?

Được, trên trang “Cảm Ơn” (Thank you), đương đơn sẽ thấy nút tùy chọn để tạo thêm mẫu đơn tương tự cho gia đình hay cho một nhóm. Khi đương đơn chọn nút này, một số thông tin trong đơn của đương đơn, chẳng hạn như nơi đến, sẽ tự động nhập vào và hiển thị trên mẫu đơn mới. Lưu ý rằng nếu đương đơn sử dụng nút tùy chọn này, đương đơn cần phải tạo một mẫu đơn riêng cho từng thành viên trong gia đình hoặc cho từng cá nhân đi cùng với đương đơn.

16. Nếu tôi sử dụng lựa chọn trên trang “Cám ơn” (Thank you) để tạo mẫu đơn cho một hộ gia đình hoặc một nhóm, liệu tôi có thể chỉnh sửa dữ liệu đã được hệ thống nhập vào tự động?

Được, nếu một trong những người đi cùng có họ tên hoặc quốc tịch khác, đương đơn có thể thay đổi những dữ liệu đó trước khi nộp mẫu đơn trực tuyến.

17. Tôi nộp đơn xin thị thực E, dành cho các nhà đầu tư theo Hiệp Ước Thương Mại. Tôi có cần phải điền mẫu đơn DS-160 cùng với DS-156E hay không?

Tùy từng trường hợp. Nếu đương đơn xin thị thực loại E-2, chỉ cần hoàn tất mẫu đơn DS-160. Thương nhân theo Hiệp Ước Thương Mại xin thị thực loại E-1, hoặc nhân viên cấp Điều hành/ nhân viên cấp Quản lý/ nhân viên Chủ chốt của công ty (xin loại thị thực E-1 hoặc E-2) đương đơn cần phải điền hoàn tất mẫu DS-160 đồng thời, đương đơn hoặc người sử dụng lao động còn phải điền hoàn tất mẫu đơn DS-156E .

Thành viên tham gia hội nghị APEC

 1. Tôi có cần thị thực để có thể đến Hoa kỳ tham gia hội nghị APEC hay không? Ai là người có trách nhiệm trợ giúp tôi trong quá trình nộp đơn xin thị thực?

Mỗi người phải tự xác định mình là người có cần thị thực để vào Hoa Kỳ hay không. Nhưng tất cả công dân Việt nam cần phải có thị thực để vào Hoa Kỳ. Trước khi bắt đầu chuyến đi, đương đơn phải kiểm tra xem mình có phải là người có quốc tịch thuộc quốc gia cần phải có thị thực vào Hoa Kỳ, hoặc cần bất cứ thị thực nào tại từng điểm dừng quá cảnh trong suốt chuyến đi hay không. Nếu đương đơn đó có quốc tịch thuộc quốc gia cần phải có thị thực vào Hoa Kỳ, đương đơn cần phải chuẩn bị đủ thời gian cho mình để nộp đơn và được cấp thị thực Hoa Kỳ trước ngày dự định khởi hành. Vui lòng gởi các thắc mắc nếu có đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ gần nơi cư ngụ của đương đơn nhất; hoặc tham khảo trang web http://www.usembassy.gov để biết danh sách tất cả các Đại sứ quán và Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

2. Các cơ quan tổ chức sự kiện hoặc văn phòng APEC có trợ giúp được cho tôi để xin được thị thực không?

Không, mỗi đương đơn phải chịu trách nhiệm tự nộp đơn xin cấp thị thực Hoa Kỳ.

3. Thị thực có thể được thực hiện trong một thời gian ngắn không?

Thời gian cho quy trình xem xét cấp thị thực của mỗi khu vực lãnh sự (đại sứ quán hoặc lãnh sự quán) rất khác nhau. Đương đơn nên nộp Đơn xin thị thực Hoa Kỳ càng sớm càng tốt. Ngay bây giờ, các thành viên APEC nên xem trang web của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ gần nhất để biết thông tin của việc thực hiện lịch hẹn phỏng vấn và các qui định liên quan. Đương đơn có thể dễ dàng tìm thấy các đường dẫn (links) đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại trang web http://www.usembassy.gov.

4. Nếu tôi có thẻ APEC (ABTC), tôi có cần thị thực để vào Hoa Kỳ không?

Người mang thẻ APEC không có tác động ảnh hưởng nào đến các qui định về thị thực, tình trạng thị thực, tiến trình cấp thị thực hoặc điều kiện yêu cầu để được nhận thị thực Hoa Kỳ.

5. Tôi có thể sử dụng thẻ APEC như thế nào khi nộp đơn xin thị thực?

Người có thẻ APEC được quyền yêu cầu một lịch hẹn phỏng vấn sớm hơn. Để được hướng dẫn về việc Yêu cầu được phỏng vấn sớm, vui lòng xem trang web của Đại Sứ Quán hoặc Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ tại nơi đương đơn sẽ nộp Đơn xin thị thực.

6. Tôi là công dân thuộc quốc gia/nền kinh tế thuộc thành viên chương trình miễn thị thực vào Hoa Kỳ. Tôi có cần xin thị thực hay không?

Nếu đương đơn đại diện cho khối kinh tế tư nhân thuộc quốc gia thành viên của chương trình miễn thị thực vào Hoa Kỳ , đương đơn có thể tham gia hội nghị APEC tại Hoa Kỳ không cần xin thị thực. Tuy nhiên, nếu đến hội nghị APEC tại Hoa Kỳ trong vai trò công vụ chính thức, ngoại giao, hoặc với tư cách phục vụ truyền thông, đương đơn phải xin loại thị thực tương ứng với mục đích dự kiến tham gia hội nghị theo các chức năng trên , ngay cả đương đơn là công dân thuộc các quốc gia miễn thị thực.

7. Tôi sẽ cần loại thị thực gì?

Các thành viên APEC đại diện cho chính phủ nước ngoài tham dự hội nghị, nhân viên của các cơ quan truyền thông phải sử dụng đúng loại thị thực thích hợp. Các nhà lãnh đạo nhà nước, chính phủ, các quan chức nội các và bộ trưởng cần loại thị thực A1. Các đại diện khác cho các nền kinh tế thành viên APEC - nếu nền kinh tế đó là một quốc gia có tư cách pháp lý được Hoa Kỳ công nhận - cần loại thị thực A2. Vui lòng lưu ý các cá nhân của chính phủ nước ngoài được thuyên chuyển đến công tác tại văn phòng APEC và không đại diện cho chính phủ nước ngoài để thực hiện công việc của chính phủ này một cách cách chính thức, nên cần một loại thị thực khác, không phải loại thị thực A2. Các thành viên thuộc văn phòng APEC này - nếu họ không có quốc tịch Canada hoặc không thuộc các quốc gia tham gia Chương trình các quốc gia được miễn thị thực vào Hoa Kỳ - sẽ cần loại thị thực B1. Các cá nhân khác tham dự hội nghị APEC nên cần loại thị thực B1, trừ khi họ thuộc các quốc gia tham gia Chương trình các quốc gia được miễn thị thực vào Hoa Kỳ. Nên bắt đầu thực hiện đơn xin cấp thị thực vào Hoa Kỳ càng sớm càng tốt. Xin lưu ý thành viên thuộc quốc tịch Canada không cần thị thực vào Hoa Kỳ. Các đại diện chính thức của các hãng thông tin truyền thông đến để tường thuật về sự kiện APEC nên đề nghị loại thị thực I. Chính phủ Hoa Kỳ sẽ tài trợ cho một số khách mời thuộc Chương trình trao đổi văn hoá - đó là các khách mời sẽ sử dụng loại thị thực J1. Trong những trường hợp này, tổ chức chịu trách nhiệm tài trợ sẽ cung cấp thêm thông tin.

8. Làm thế nào để tôi có đủ tiêu chuẩn được cấp thẻ APEC?

Để có đủ tiêu chuẩn được cấp thẻ APEC, doanh nhân phải chứng minh: mình đang mang hộ chiếu thuộc quốc gia có nền kinh tế thành viên của APEC (hoặc doanh nhân đó có thẻ thường trú nhân Hồng Kông kèm theo bất cứ giấy tờ nào còn hiệu lực chứng minh mình được phép thông hành); doanh nhân thường xuyên viếng thăm các quốc gia trong khu vực APEC để thực hiện các hoạt động đầu tư và thương mại; và doanh nhân không bị kết án vi phạm pháp luật. Mỗi nền kinh tế thành viên sẽ kiểm tra và thanh lọc tính hợp pháp của Hồ sơ xin cấp thẻ APEC của doanh nhân thuộc quốc gia của mình, kể cả kiểm tra lý lịch tư pháp của doanh nhân, trước khi tiếp tục gởi các Hồ sơ xin cấp thẻ APEC này đến cho các nền kinh tế thành viên khác xem xét. Đại diện của các nền kinh tế thành viên khác cũng sẽ kiểm tra, xem xét và quyết định. Mỗi nền kinh tế có quyền lập ra quy trình của họ để kiểm tra xem xét “Hồ sơ xin cấp thẻ APEC” cho doanh nhân, và được quyền chấp thuận hay từ chối Hồ sơ xin cấp thẻ APEC của bất cứ doanh nhân nào. Nền kinh tế thành viên đó không bị bắt buộc phải trưng dẫn lý do đã quyết định từ chối không cấp thẻ APEC. Để biết thêm thông tin về thẻ APEC, vui lòng xem trang web Business Mobility Group